Ngoại tâm thu thất
Ngoại tâm thu thất thường xuất hiện ở bệnh nhân NMCT, đặc biệt NMCT nặng, bệnh nhân có tái tưới máu.
Tiêu chuẩn:
-
QRS đến sớm giãn rộng ≥ 0,12s, đôi khi ≥ 0,14s
-
Biên độ thường cao hơn phức bộ QRS bình thường, dạng “khổng lồ”
-
Theo sau là sóng T ngược chiều với QRS, nối với QRS bằng một đoạn ST chênh dần lên
-
Có khoảng thời gian nghỉ bù
Ngoại tâm thu nhĩ
Điện tâm đồ
-
Một sóng P’ đến sớm, biến dạng ít nhiều, rồi đến một khoảng PQ > 0,12s và một phức bộ QRS bình thường, không giãn rộng.
-
Nghi bù ít khi gặp.
-
Hình dạng sóng P’ của ngoại tâm thu nhĩ (NTT nhĩ) phụ thuộc vào vị trí của ổ phát ra xung động:
-
Có thể giống P của nhịp xoang nếu ổ phát xung ở gần nút xoang.
-
Có thể cao, thấp, rộng, chẻ đôi.
-
Có khi khử cực ngược hướng lên trên tạo nên P’ âm ở DII, DIII, aVF.
-
-
Hình dạng QRS:
-
Bình thường thì không đổi.
-
Tuy nhiên, nếu NTT nhĩ đến sớm quá → hiện tượng dẫn truyền lệch hướng có thể làm QRS rộng ra và biến dạng.
-
Kèm theo đó có thể đảo ngược sóng T như trong NTT thất.
-
Ngoại tâm thu bộ nối
Điện tâm đồ
-
Phức bộ QRS hẹp đến sớm hơn so với nhịp xoang dự kiến, không có sóng P đi trước hoặc có sóng P đảo ngược ở DII, DIII, aVF với khoảng PR < 120 ms.
-
Có khoảng nghỉ bù.